Chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu. Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,...
Chuyển đổi số hiện nay đang là xu hướng tất yếu, là yêu cầu khách quan chung của sự phát triển. Trước bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu, chuyển đổi số không chỉ là xu hướng phổ biển, mà còn là yêu cầu tất yếu, khách quan đối với mỗi quốc gia và trong mọi lĩnh vực. Khi chuyển đổi số đang diễn ra rất mạnh mẽ, sâu rộng trên khắp thế giới, nhiều văn kiện và nghị quyết của Đảng đã đề cập sâu sắc về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số trong các mục tiêu, quan điểm phát triển và đột phá chiến lược; xác định chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Chương trình chuyển đổi số quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 6/2020 được coi là mốc thời gian đánh dấu việc Việt Nam chuyển từ giai đoạn ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử sang giai đoạn tập trung chuyển đổi số toàn dân, toàn diện, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Tại Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia đã quyết định ngày 10/10 hằng năm là Ngày Chuyển đổi số quốc gia. Đây là ngày để đánh giá, nhìn nhận và đẩy nhanh các hành động với một tầm nhìn 2030, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Đồng thời, hướng tới đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp – cùng chung tay để hiện thực hóa khát vọng một Việt Nam hùng cường 2045.
Chuyển đổi số với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan và tổ chức công. Công nghệ số giúp tái thiết và tối ưu hóa quy trình làm việc, giảm thiểu thủ tục phức tạp và thời gian xử lý, tăng cường tính chính xác và minh bạch trong quản lý. Cung cấp dịch vụ công tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi để cung cấp dịch vụ công chất lượng cao hơn và tiếp cận dễ dàng hơn cho người dân. Các ứng dụng và trang web công cộng cho phép người dân truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến một cách thuận tiện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân và mang lại sự hài lòng với các dịch vụ công. Tăng cường minh bạch và phòng chống tham nhũng. Chuyển đổi số giúp tăng cường minh bạch và giám sát quản lý của Nhà nước. Bằng cách chuyển đổi dữ liệu và quy trình vào một hệ thống điện tử, việc truy xuất thông tin và xử lý dữ liệu trở nên dễ dàng hơn và có thể kiểm tra được. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng và lạm quyền. Khuyến khích phát triển kinh tế và sáng tạo. Chuyển đổi số tạo cơ hội cho việc phát triển kinh tế và sáng tạo. Việc tạo ra một hệ sinh thái công nghệ và khuyến khích sự phát triển của các công ty công nghệ mới giúp thúc đẩy sự cạnh tranh và sáng tạo. Đồng thời, việc tận dụng công nghệ số cũng tạo ra các dịch vụ và sản phẩm mới, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng cường sự phát triển kinh tế. Cải thiện quản lý tài chính và nguồn lực. Chuyển đổi số giúp Nhà nước cải thiện quản lý tài chính và nguồn lực. Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và hệ thống quản lý tài sản (AMS) giúp tối ưu hóa việc quản lý tài nguyên, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi ích của ngân sách công.
Nhằm triển khai công tác chuyển đổi số, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của các cấp về công tác chuyển đổi số, huyện Núi Thành đã đã ban hành nhiều văn bản như: Kế hoạch số 44-KH/HU, ngày 09/8/2021 về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 171-KH/HU, ngày 29/5/2023 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU, ngày 31/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Tham mưu HĐND huyện ban hành Nghị quyết số 44/NQ-HĐND, ngày 22/12/2021 về ban hành Đề án ứng dụng Công nghệ thông tin, chuyển đối sô huyện Núi Thành, giai đoạn 2022-2025. Trên cơ sở văn bản này và các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chuyển đổi số, tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức quán triệt, phổ biến đến cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện công tác chuyển đổi số. Nhìn chung công tác chuyển đổi số được quan tâm, việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc c ác cấp ủy Đảng, chính quyền được thực hiện thường xuyên, kịp thời; quán triệt, triển khai thực hiện khá toàn diện, đồng bộ trên địa bàn huyện với kết quả nội bậc: Đến nay, 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, trừ các văn bản thực hiện theo chế độ “mật”; 100% giao dịch trên các Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử được xác thực điện tử; 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương của huyện đã được cấp chứng thư số cho tổ chức và cá nhân lãnh đạo. Công tác chỉ đạo, điều hành các chuyển đổi số đã được Huyện ủy chỉ đạo kịp thời, quyết liệt; các nội dung, nhiệm vụ trong các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số cơ bản hoàn thành đúng tiến độ đề ra, có hiệu quả, chất lượng. Công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật được quan tâm thực hiện và đã đi vào nền nếp. Kết quả xếp hạng mức độ chuyển đổi số ngày một nâng cao: năm 2020 vị thứ 6/18 huyện, thành; năm 2023 vị thứ 3/18 huyện, thành phố với những kết quả cụ thể như sau:
Nhằm triển khai công tác chuyển đổi số, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của các cấp về công tác chuyển đổi số, huyện Núi Thành đã đã ban hành nhiều văn bản như: Kế hoạch số 44-KH/HU, ngày 09/8/2021 về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 171-KH/HU, ngày 29/5/2023 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU, ngày 31/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Tham mưu HĐND huyện ban hành Nghị quyết số 44/NQ-HĐND, ngày 22/12/2021 về ban hành Đề án ứng dụng Công nghệ thông tin, chuyển đối sô huyện Núi Thành, giai đoạn 2022-2025. Trên cơ sở văn bản này và các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chuyển đổi số, tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức quán triệt, phổ biến đến cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện công tác chuyển đổi số. Nhìn chung công tác chuyển đổi số được quan tâm, việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cấp ủy Đảng, chính quyền được thực hiện thường xuyên, kịp thời; quán triệt, triển khai thực hiện khá toàn diện, đồng bộ trên địa bàn huyện với kết quả nội bậc: Đến nay, 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, trừ các văn bản thực hiện theo chế độ “mật”; 100% giao dịch trên các Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử được xác thực điện tử; 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương của huyện đã được cấp chứng thư số cho tổ chức và cá nhân lãnh đạo. Công tác chỉ đạo, điều hành các chuyển đổi số đã được Huyện ủy chỉ đạo kịp thời, quyết liệt; các nội dung, nhiệm vụ trong các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số cơ bản hoàn thành đúng tiến độ đề ra, có hiệu quả, chất lượng. Công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật được quan tâm thực hiện và đã đi vào nền nếp. Kết quả xếp hạng mức độ chuyển đổi số ngày một nâng cao: năm 2020 vị thứ 6/18 huyện, thành; năm 2023 vị thứ 3/18 huyện, thành phố với những kết quả cụ thể như sau:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT của cơ quan, nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành đang đầu tư đảm bảo một cách đồng bộ. Việc đầu tư gắn với công tác đào tạo, tập huấn chuyển giao, khai thác và sử dụng; đồng thời tăng cường an toàn, an ninh mạng, an toàn dữ liệu, từng bước đáp ứng yêu cầu triển khai hạ tầng thông tin của toàn hệ thống các cơ quan, nhà nước. 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn được bố trí máy tính để phục vụ công việc. Hiện tại, tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện và cấp xã đều sử dụng mạng LAN, đáp ứng được nhu cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
- Hệ thống Internet trên địa bàn huyện hiện có 03 doanh nghiệp viễn thông hoạt động, trong đó có 02 doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel) cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng thông rộng phục vụ truy cập Internet và truyền hình Internet cho các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi trong việc truy cập Internet cho nhân dân. 100% cơ quan hành chính trên địa bàn huyện có kết nối Internet băng thông rộng để phục vụ công việc và truy cập thông tin, dữ liệu.
- Máy tính, thiết bị số hóa, thiết bị an ninh được quan tâm, đầu tư. Tất cả các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ huyện đến các xã, thị trấn đã được trang bị máy tính; 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị cấp huyện và 100% cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn được bố trí máy tính để phục vụ công việc. 100% cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện sử dụng các thiết bị số hóa để số hóa tài liệu. Trong đó, chủ yếu sử dụng máy quét (scanner) là chính, ngoài ra các cơ quan, đơn vị còn sử dụng các thiết bị khác như máy ảnh, thiết bị di động… để thực hiện số hóa văn bản, tài liệu. Việc số hóa giúp lưu trữ và sử dụng tài liệu của các cơ quan, đơn vị an toàn, tiết kiệm, linh hoạt, hiệu quả và có tính bảo mật thông tin cao.
- Hội nghị truyền hình trực tuyến: đã triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến từ UBND huyện đến các xã thị trấn, Huyện ủy, khối mặt trận, đoàn thể (22 điểm cầu kết nối 4 cấp) đồng bộ trong toàn huyện phù hợp lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, góp phần cải cách hành chính, từng bước xây dựng Chính quyền số và nền hành chính hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hệ thống camera an ninh huyện được quan tâm đầu tư, Hội đồng nhân huyện đã ban hành Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 29/9/2023 về việc quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư của một số dự án đầu tư công, đầu tư Dự án: Hệ thống camera quan sát an ninh địa bàn huyện Núi Thành với tổng mức đầu tư 30 tỷ đồng nhằm phục vuj công tác giám sát an ninh, phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện Núi Thành.
- Đài truyền thanh ứng dụng CNTT: Đã đầu tư 2 xã Tam Quang và xã Tam Trà năm 2021 với tổng kinh phí 846.560.000đ, 24 cụm loa; với 48 loa. Năm 2023, xã Tam Trà tiếp tục đầu tư 3 cụm loa với số tiền 93.000.000đ. Đang thực hiện khảo sát để đầu tư chuyển đổi Đài truyền thanh ứng dụng CNTT tại xã Tam Hải theo tinh thần Nghị quyết số 25/2023/NQ-UBND ngày 28/11/202 của HĐND tỉnh sửa đổi Điều 3 Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023.
- Hệ thống mạng LAN của huyện, các cơ quan, đơn vị, xã và thị trấn được đầu tư, nâng cấp đáp ứng theo Quyết định số 531/QD-UBND ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành mô hình mạng nội bộ, kết nối mạng diện rộng của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tình hình sử dụng phần mềm Q-office trên địa bàn huyện với nhiều kết quan trọng, hầu hết cơ quan, đơn vị, địa phương của huyện đều đã được cấp tài khoản và sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Q-office) của tỉnh để tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử theo đúng quy trình phần mềm và thực hiện ký số đối với văn bản phát hành đi. Bên cạnh đó, huyện bắt đầu triển khai giám sát nhiệm vụ đã giao của phân hệ Giám sát nhiệm vụ để giao nhiệm vụ và giám sát nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị, các phòng, ban chuyên môn; UBND các xã, thị trấn chỉ đạo cán bộ, công chức tại Bộ phận Một cửa huyện, các xã, thị trấn quyết liệt triển khai giải quyết thủ tục hành chính thông qua phần mềm một cửa điện tử góp phần công khai, minh bạch trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, cá nhân, tổ chức. 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương của huyện đã được cấp chứng thư số cho tổ chức và cá nhân lãnh đạo. Phòng Văn hóa và Thông tin thường xuyên rà soát, hướng dẫn các đơn vị quản lý chứng thư số, xử lý chứng thư số khi lãnh đạo chuyển công tác, nghỉ hưu, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc cài đặt, sử dụng chứng thư số. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã triển khai thực hiện ký số văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm theo đúng quy trình, quy định.
- Triển khai hiệu quả về Bưu chính công ích theo tinh thần Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh: UBND huyện Núi Thành đã ban hành Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 23/3/2022 của UBND Huyện Phê duyệt Danh mục gồm 243 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 10 phòng, ban, ngành chuyển giao qua dịch vụ bưu chính công ích. Bố trí tổng cộng 03 nhân viên bưu điện thay thế 05 cán bộ, công chức tại Bộ phận Một cửa huyện.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền dịch vụ công toàn trình và dịch vụ công một phần với nhiều hình thức phong phú đa dạng như hội nghị, tập huấn, tờ rơi, video, pano….nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. UBND đã thành lập tổ tuyên truyền dịch vụ công toàn trình và dịch vụ công một phần gồm 37 đồng chí. Tổ tuyên truyền xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền dịch vụ công, phân công thành viên hướng dẫn người dân, cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại bộ phận một cửa huyện đạt nhiều kết quả quan trọng. Đông thời UBND các xã, thị trấn thành lập Tổ tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến. Phát động thi đua dịch vụ công trực tuyến, giao chỉ tiêu cụ thể cho các cơ quan, phòng ban và UBND các xã, thị trấn. Năm 2022, kết quả dịch vụ công trực tuyến tỷ lệ 67,41%. Năm 2023, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến 68.69%
- Về phát triển đô thị thông minh được quan tâm, chú trọng, triển khai xây dựng đô thị thông minh Núi Thành, đầu tư và xây dựng Trung tâm điều hành thông minh (IOC) huyện gồm các hợp phần: Kinh tế- xã hội; phản ánh hiện trường cho Huyện; giám sát và điều hành lĩnh vực Y tế ; giám sát và điều hành lĩnh vực Giáo dục; giám sát và điều hành lĩnh vực Hành chính công; giám sát và điều hành Quản lý văn bản. Tập trung triển khai thí điểm chuyển đổi số 5 xã: Tam Giang, Tam Mỹ Đông, Tam Hiệp, Tam Anh Nam, Tam Xuân 2. Tổ chức nhiều Hội nghị, chương trình nâng cao nhận thức, kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn huyện.
- Công tác phát triển kinh tế số triển khai đồng bộ đã thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất, kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, ứng dụng đồng bộ các nền tảng công nghệ số phục vụ công tác quản lý, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nền tảng số để ứng dụng vào sản xuất, hướng dẫn các doanh nghiệp có hướng chuyển đổi số nhằm tiết kiệm nhân công, tăng sản lượng đầu ra...Xây dựng, phát triển thị trường thương mại số phát triển bền vững, ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; xây dựng hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
- Công tác phát triển xã hội số với nhiều giải pháp mang lại kết quả ban đầu. Triển khai tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang Thông tin điện tử huyện về công tác triển khai chuyển đổi số. Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho người dân để ứng dụng vào hoạt động sản xuất, giao dịch trực tuyến. Hướng dẫn các hộ kinh doanh bán lẻ trên địa bàn huyện ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh phổ cập Internet; cung cấp thiết bị số, điện thoại thông minh giá rẻ để phổ cập chuyển đối số trên toàn huyện.Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao về công tác chuyển đổi số cho cán bộ, công chức ở 17 xã, thị trấn và Tổ công nghệ cộng cấp thôn, khối phố ở địa phương. Hiện nay, huyện đang tăng cường triển khai tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về đăng ký tài khoản và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng dữ liệu dân cư VNeID.
Đề án CNTT, chuyển đổi số giai đoạn 2022-225 với tổng kinh phí: 38 tỷ, trong đó tập vào các nội dung: Đầu tư nâng cấp hệ thống mạng Lan, wifi tại cơ quan hành chính Nhà nước; Mở rộng, nâng cấp, duy trì hệ thống cầu truyền hình trực tuyến; Đầu tư các thiết bị bảo mật, phần mềm phòng chống virus,.. nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cho hệ thống chính quyền số; Xây dựng trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC); Xây dựng/thuê dịch vụ phần mềm quản lý và số hóa hồ sơ lưu trữ, số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Thực hiện công tác tuyên truyền về các hoạt động ứng dụng CNTT. Hội thi ứng dụng CNTT; Triển khai phần mềm đánh giá chấm điểm thi đua cuối năm đối với các xã, thị trấn cho các Phòng chuyên môn huyện; Triển khai thực hiện chuyển đổi số cấp xã.
Bên cạnh những kết quả đạt được về công tác chuyển đổi số, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Nguồn nhân lực đảm nhân lực triển khai và tổ chức quản lý vận hành hệ thống phần mềm ứng dụng CNTT còn thiếu kể cả cấp huyện và cấp xã. Tỷ lệ trễ hạn hồ sơ trên phần mềm một cửa còn cao, số lượng hồ sơ trực tuyến còn thấp nguyên nhân do người dân chưa có thói quen tự đăng ký nộp trực tuyến. Việc triển khai chuyển đổi số tại các xã, thị trấn còn chậm so với Kế hoạch. Việc sử dụng các phần mềm trong tác nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế, chưa triệt để, có địa phương còn mang tính đối phó. Trụ cột kinh tế số, xã hội số chưa được quan tâm triển khai tương xứng với xây dựng chính quyền điện tử. Hạ tầng CNTT còn chưa được đồng bộ, các nền tảng ứng dụng còn chưa được tập trung, dẫn đến khó khăn trong việc khai thác, chia sẻ thông tin.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo bước chuyển mới trong công tác chuyển đổi số, cần tập trung các giải pháp cụ thể:
Một là nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về sự cấp thiết của chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn huyện, đáp ứng xu thế phát triển chung của tỉnh. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, tỉnh về chuyển đổi số, nhất là Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam.
Hai là cấp ủy, người đứng đầu chủ động, sáng tạo, tiên phong, đi đầu trong triển khai các giải pháp chuyển đổi số, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
Ba là tăng cường phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị- xã hội các cấp trên địa bàn huyện trong công tác tuyên truyền; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động Nhân dân tích cực hưởng ứng chương trình chuyển đổi số địa phương.
Bốn là các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị- xã hội phải tận dụng tối đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; trong đó chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
Năm là đầu tư phát triển hạ tầng số, nền tảng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cấp hạ tầng nền tảng số đồng bộ, hiện đại, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và sự chuyển đổi số của chính quyền. Phối hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao trên địa bàn huyện; trong đó tập trung phát triển hạ tầng viễn thông, sóng di động, cáp quang.
Sáu là khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển tại huyện, ưu tiên các lĩnh vực như thương mại, điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, xây dựng, tài nguyên môi trường…
Bảy là triển khai hiệu quả các phần mềm dùng chung; phần mềm Tiếp công dân và Quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, hệ thống phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
Tám là triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
Chín là tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện giải quyết TTHC trên cổng dịch vụ công trực tuyến bằng cách tổ chức các lớp tập huấn, đăng lên các cổng thông tin điện tử, sử dụng pano, băng rôn tuyên truyền. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và nhân dân hiểu về lợi ích của việc xây dựng chính quyền điện tử. Đổi mới cách nghỉ, cách làm và nhận thức trong ứng dụng công nghệ thông tin. Từng cơ quan, đơn vị phải vào cuộc đồng bộ, có sự thay đổi về nhận thức và hành động.